2021年11月

2021年11月03日17:40(sách 3) Bài 1 Mô tả ngưởi 聴解

文字の大きさ等の確認中。改行幅に注意。
日本語 YU明朝体 YU Mincho asian 10.5ポイント
ベトナム語 A
rial  14ポイント

 

(sách 3)  Bài 1 Mô tả ngưởi

00:30  Giới thiệu
Hãy nhin hai bức ảnh của cùng một người và thử xem anh ta đã thay đổi như thế nào .

Đây là bức ảnh chụp khi anh ta 22 tuổi, lúc mới tốt nghiệp đại học.
Khi đó anh ta rất gầy, chỉ khoảng 45 ki lô.
Anh ta để tóc dài, để ria mép, trông hơi già hơn so với tuổi.

Còn đây là bức ảnh chụp 10 năm sau đó, khi anh ta trở thành một nhà doanh nghiệp có tiếng.
Anh ta béo ra, có lẽ không dưới 70 ki lô.
Bụng anh ta hơi phê. Mái tóc anh ta cắt ngắn, gọn ghê, theo mô-đen của các nhà doanh nghiệp hiện này.

Anh ta không còn để ria mép nữa.
Trông anh ta có vẻ rất tự tin.

(単語)
hãy
~しなさい  ria口ひげ  mép口もと  phệ太って腹が大きい  gọn整った、きれいに 

(紹介)
ある同じ人の2枚の写真を見なさい。そしてその男の人がどのように変わっていったか見てみなさい。

これは、彼が大学を卒業したばかりの22歳の時に撮った写真です。
その時彼はとても痩せていて、たったの45キロしかありませんでした。
彼は髪の毛を伸ばし、口ひげを生やし、年齢よりも少し老けて見えました。

そして、これはそれから10年後に撮った写真です。その時彼は、有名な経営者になっていました。
彼は太って、たぶん70キロよりも少ないことはないでしょう。
お腹は少しでて、髪の毛は短くカットし、とてもきれいに整っています。最近の現代的な実業家のように。
彼はもう、口ひげを生やしていません。
彼はとても自信を持っているように見えます。

01:30  2.Hội thoại mẫu / Cuộc nói chuyện giữa hai cha con

Cha: Hôm qua con đưa bạn gái về nhà giới thiệu với mẹ, phải không?

Con: Dạ, phải. Tiếc là ba không có ở nhà.

Cha: Ờ, ba bận họp ở công ty. Sao, con quen cô gái ấy lâu chưa?

Con: Dạ, năm ngày.

Cha: Ủa, mới có năm ngày thôi à?  Vậy, con có biết tính nết của cô gái ấy như thế nào không?

Con: Dạ, con biết chứ.

Cha: Vây, con nói thử cho ba nghe cô ấy là người thế nào.

Con: Dạ, cô ấy tóc dài, mắt to ... ...

Cha: Không, ba không hỏi về hình dáng bên ngoài. Ba muốn con nói về tính tình của cô ấy kia.

Con: Dạ, cô ấy hiền, chân thật, giản di, ghét giả dối, thích nấu ăn, thích làm bánh khi rảnh.

Cha: Ờ, như vậy là giống má con. Má con nấu ăn ngon không ai bằng.

Con: Cô ấy cũng có sở thích giống con. Thích nghe nhạc, khoái du lịch, khoái bánh Xèo.

Cha: Vậy bạn gái của con chắc chắn là người miền Nam rồi.

Con: Sao ba biết hay quá vậy, ba?

Cha: Thì ba đoán mà. Ửa, mới quen có năm ngày, làm sao mà con rành tính nết của cô ấy quá vậy?

Con: Thì con đọc trong báo, ở mục ‘’Câu lạc bộ làm quen’’. Cô ấy tự giới thiệu như vậy.

(単語)
hiền
やさしい  chân thật誠実な  giản dị質素な  ghét giả dối 嘘がきらい quen知る 知り合いになる  quên忘れる

会話; 父と子の間の会話

(父) 昨日、お前は彼女を家に連れてきて、お母さんに紹介したんだよね。
(子) はい。残念ながらお父さんは家にいませんでした。
(父) おう、会社で忙しかった。それで、彼女と知りあって長いのかい?
(子) はい、5日です。
(父) うわー、まだたったの5日しかたっていないのかい。それで彼女はどんな性格なのか知っているかい?
(子) はい、知っていますよ。
(父) それじゃ、彼女がどんな人なのか、お父さんに話してみてくれ。
(子) はい。彼女は髪の毛が長くて、目が大きくて、
(父) ちがう。彼女の外見を聞いているのではない。彼女の性格について、お前に話してもらいたいんだ。
(子) はい。彼女はやさしくて、誠実で、質素で、嘘がきらいで、料理が好きで、時間があるときはお菓子を作るのが好きで・・・。
(父) おう、それならお母さんに似ている。お前のお母さんは誰よりも料理がうまい。
(子) 彼女は趣味も僕と同じなんです。音楽を聴くのが好きで、旅行が好きで、バインセオが好きで、、、。
(父) それじゃ、お前の彼女は南の人間にちがいない。
(子) どうしてお父さんは知っているのですか?
(父) お父さんは予想をしたんだよ。おや、知りあってたったの5日なのに、どうしてお前はそんなにはっきりと彼女の性格がわかるんだい?
(子) 僕は、新聞の「友達募集クラブ」の記事を読んだんです。彼女がこのように自己紹介をしていました。

03:00  3.thực hành nói

1. Tiếc là ba không có ở nhà.
a. Tiếc là mũi anh ấy không cao.
b. Tiếc là mặt anh ấy không đẹp.
c. Tiếc là chị ấy không làm người mẫu.

2. Con nói thử cho ba nghe cô ấy là người thế nào?
a. Chị nói thử cho tôi nghe anh ta là người thế nào?
b. Các bạn nói thử cho tôi nghe ông ấy là người thế nào?
c. Anh nói thử cho tôi nghe cô gái mà anh mới quen là người thế nào?

3. Cô ấy tóc dài, mắt to.
a. Cô ấy tóc vàng, mắt xanh.
b. Cô ấy tóc uốn quăn, mắt một mí.
c. Cô ấy tóc dài ngang vai, mắt hai mí.

4. Má con nấu ăn ngon không ai bằng.
a. Cô ấy thông minh không ai bằng.
b. Cậu bé ấy chăm chỉ không ai bằng.
c. Ông giám đốc ấy khó chịu không ai bằng.

5. Làm sao mà con rành tính nết của cô ấy quá vậy?
a. Làm sao mà anh biết rõ về gia đình của cô ấy quá vậy?
b. Làm sao mà chị biết rõ những tật xấu của cô ấy quá vậy?
c. Làm sao mà ông tin vào những lời giới thiệu trên báo của cô ấy quá vậy?

① 残念ながら、お父さんは家にいませんでした。
② 彼女がどんな人なのか、お父さんに話してみてくれ。
③ 彼女は髪の毛が長く、目が大きい。
④ お母さんは、だれよりも料理がうまい。
⑤ どうしてお前は、彼女の性格についてそんなにはっきりとわかるんだい? (無理だろうと思っている)

 

05:00  4.Từ vựng
Điền các từ dưới đây vào chỗ trống thích hợp.

Chị dâu tôi dáng người thon thả.
Chị không có nước da trắng như nhiều người cô gái khác nhưng mái tóc dài, óng mượt của chị thì có lẽ không ai bằng.

Chị không có đôi mắt to, đen láy như em gái tôi. Mắt chị chỉ là mắt một mí. Mũi chị có thể nói là hơi thấp.
Thế nhưng anh tôi lúc nào cũng cho rằng vợ minh là người đẹp nhất.
Tất cả chúng tôi đều yêu mến chị vì chị nấu ăn ngon và tính tình lại vui vẻ nữa.

(単語)
điền
空所を補充する trống空の thích hợp適合する nước da肌 mái tóc髪の毛 mắt目 mũi

4.辞典
以下の語を、空欄の適合する場所に補充しなさい。

兄嫁は体がスリムです。
兄嫁は他の女の子のように肌は白くないけれども、髪の毛は長くて艶々としています。たぶん他の誰よりも。
彼女は、私の妹のように目は大きくも、黒くもありません。目は一重です。鼻は少し低いということもできます。
そのようなのに、私の兄はいつも言います。「私の妻は一番美しい」。
私たちはみんな彼女のことを愛しています。なぜなら、彼女の料理はとても美味しくて、性格も楽しいから。

05:50  5.Thực hành nghe

Tôi có một anh bạn năm nay đã ba mưới sáu tuổi, thế mà anh ấy vẫn chưa lập gia đinh.
Bố mẹ anh lo lắng lắm vì anh là con trai duy nhất trong gia đinh.

Các chị em gái của anh đều đã lập gia đinh từ lâu.
Lần nào tôi đến nhà anh chơi, mẹ anh cũng bảo tôi cố khuyên anh lập gia đinh để các cụ sớm có cháu nôi.
Nhưng dù tôi có thuyết phục thế nào anh cũng cười bảo rằng; Minh chưa tim được người vừa ý;

Có lần tôi hỏi anh người thế nào là người vừa ý anh thì anh bảo rằng cô ấy phải cao, tóc dài, có học thức-ít nhất phải tốt nghiệp địa học, cô ấy phải xinh đẹp và có nghề nghiệp ẩn đinh.

 Các chị em gái của anh cũng đã nhiều lần giới thiệu bạn bè của họ cho anh nhưng lần nào anh cũng lắc đầu với đủ lý do; Cô thì cao quá, cô thì mập quá, cô thì đen quá, cô thì ít học quá-chỉ mới tốt nghiệp phổ thông.
Tôi nghĩ một người khó tính như anh chắc chẳng bao giờ lấy được vợ.

(単語)
con trai duy nhất
唯一の男の子  khuyên諭す  dù~にもかかわらず thuyết説得する nghề nghiệp職業 ẩn đinh安定した lắc đầu首を振る khó tính気難しい

私には、今年36歳になる男の友人がいます。でも彼はいまだに結婚していません。
彼の両親はとても心配しています。なぜなら彼は家族の中で唯一の男の子だからです。
姉も妹も、だいぶ前に結婚しています。

私が彼の家に遊びに行くたびに、彼の母は彼(息子)に早く孫が欲しいから結婚するように諭してくれといつも私に依頼をします。
しかし、私がどんなに説得しても、彼は笑いながら言います。「私はまだ満足する人が見つかっていない」。

どのような人が満足するのか、彼に問うことができました。
彼は言うには、「背が高くて、髪の毛が長くて、学歴があり、最低でも大学を卒業していて、美しく、安定した職業についていなければならない」。

姉や妹も何度も彼に友人を紹介したが、いつも彼は理由を付けて首を振った(断った)。
「彼女は背が高すぎる。彼女は太りすぎている。彼女は肌が黒い。彼女は学が足りないー高校しか卒業していない」。
彼のように気難しい人は、妻をもらうことは絶対にできないと私は思う。

07:20  7. Bài đọc

Cường hơi hồi hộp. Đây là lần đầu tiên anh đi gặp một cô gái qua mục ‘’Câu lạc bộ làm quen’’.

 Nếu dúng như lời cô ấy tự giới thiệu thì người Cường sẽ gặp là một cô gái cao khoảng 1m56, tóc dài, da trắng, thích nhạc nhẹ nhưng hơi khó tính.

 Ô, cô lẽ đây là điều làm anh khó nghĩ; Nếu sau này anh lập gia đình với cô ấy thì sao nhỉ?
 Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hài lòng với những điều anh làm?
 Cô ấy sẽ chê tất cả những gì anh mua tặng, hay là...?

 Không, có lẽ tốt nhất là đừng nghĩ đến những chuyện không hay đó.
 Điều quan trọng là anh sẽ nói gì khi gặp cô ấy?

 Anh sẽ nói; ‘’Rất vui được gặp cô. Xin lỗi, cô làm việc ở đâu? Gia đình của cô mấy người? Cô thích ăn món gì nhất?

Nhưng mà nói như vậy có tự nhiên không? Ôi, anh bối rối quá.
Lúc này có ai giúp được anh không?

(単語)
hồi hộp
ドキドキする  qua~をとおして  tự giới thiệu自己紹介  sau này今後  bối rối quá心が書き乱れる、混乱する

クオンは少しどきどきしています。これは「友人募集クラブ」を通して、初めてある女性に会うのです。
もしも、自己紹介での彼女の言葉が正しければ、クオンが会う女性は、身長がおよそ1m56cm、髪の毛が長くて、色白で、軽音楽を聴くのが好きで、しかし少し気難しい。

おー、どうやらこれは、彼の考えをむずかしくしているみたいだ。もし今後彼女と家庭を持ったら、どうなるだろうか。
彼女は、彼のすること全てに決して満足をしないのではないだろうか?
彼女は、彼からのプレゼントを全てけなすのではないだろうか。それとも~。

ちがう。たぶん1番よいのは、そのような楽しくないことを考えることをしないことです。
重要なのは、彼女と会ったときに彼が何を話すかです。
彼は、「あなたにお会いできてうれしいです。失礼ですがどこで働いていますか? ご家族は何人ですか? 食べ物は何が一番好きですか?」

でも、このように自然に話すことができるか~?
おい、彼はとても混乱しているぞ。
今、誰か彼を助けることができる人はいないか?

(ワンポイント giốngの使い方)
A và B giống nhau (例)Sở thích tôi và cô ấy giống nhau
A giống B
 (例)Cô ấy có những sở thich giống tôi

(この課のポイント)
① làm sao mà  どうして~できようか
② tiếc là  残念ながら
③ kia~ それじゃなくて、~のことだよ
④ không ai bằng 他にはいない。誰よりも~。